Chủ Nhật, 13 tháng 4, 2014

GIỚI THIỆU MÁY NẤU TRUNG TẦN



MÁY NẤU VÀNG BẠC TRUNG TẦN
THIỆN CHÍ

CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT
1.           

                          
  1.          Xuất xứ : Việt nam (Linh kiện chính nhập ngoại)
  2.      Màu sắc :  Xám, khung xanh dương 
  3.      Kích thước: 480mm X 480mm X 1030mm
  4.      Thể tích nấu : Từ 2Kg - 4Kg
  5.      Nhiệt độ nấu: Nấu được vàng 24K và các kim loại màu
  6.      Thời gian nấu chảy chỉ từ 10-15phút cho mẻ đầu tiên
  7.      Nguồn điện: 1 pha 220V, 20A
  8.      Nguồn nước làm mát: Môtơ bơm nước 45lít/phút, 220V, 2,3A
  9.      Bảo hành: 1 năm
                             
CÁC PHỤ KIỆN ĐI KÈM 
  1. Cốc nấu cho máy nấu trung tần CG350 .  
  2. Kẹp cốc nấu




CÁC ĐẶC TÍNH CHUNG
  1. Đây là thế hệ máy nấu vàng bạc áp dụng công nghệ IGBT là công nghệ tiên tiến bậc nhất chuyên biệt cho việc nấu chảy vàng bạc và kim loại màu. Ưu điểm của công nghệ này là cho công suất lớn, hiệu quả cao và tính ổn định tối ưu.
  2. Thời gian nấu chảy kim loại chỉ từ 10-15phút cho mẻ nấu đầu tiên. Khi cốc nấu đã nóng đỏ thì thời gian nấu sẽ rút ngắn lại.
  3. Nhiệt độ nấu được cài đặt trước theo nhu cầu , hiển thị cố định trên màn hình kỹ thuật số. Qúa trình lò nấu gia nhiệt sẽ được cập nhật, thay đổi liên tục và hiển thị trên màn hình để so sánh với nhiệt độ đã cài đặt.
  4. Trong quá trình nấu, từ trường dòng điện sinh ra tác động lên nguyên liệu nấu và tự động khuấy trộn đều. Do đó, nguyên liệu nấu sẽ quờn hơn.
  5. Hệ thống giải nhiệt tuần hoàn bằng nước làm mát giúp bảo vệ máy không quá nhiệt và tạo sự an tâm, tin cậy cho người sử dụng khi tiếp xúc với  máy đang hoạt động.
  6. Máy được thiết kế đơn giản giúp cho người sử dụng dễ vận hành, dễ thao tác. Máy thiết kế  có 4 bánh xe cơ động chắc chắn, giúp cho việc di chuyển máy nhẹ nhàng.
  7. Nguyên liệu cho vào được nấu chảy hoàn toàn trong cốc nấu. Cho nên, không thất thoát vàng bạc trong quá trình nấu. Bên cạnh đó, hạn chế tối đa yếu tố độc hại đối với người đứng lò cũng như những nguy hiểm cháy nổ khi sử dụng phương pháp nấu chảy vàng bạc   bằng lửa truyền thống.
  8. Máy có khả năng hoạt động liên tục 24/24 với công suất thiết kế
  9. Phù hợp kinh phí đầu tư đối với các tiệm vàng, các cơ sở kim hoàn tư nhân nhỏ và vừa trong việc trang bị cho khâu đúc.
CÁCH VẬN HÀNH
BẢNG ĐIỀU KHIỂN:
1.      Nút xoay SPEED màu trắng đen, điều chỉnh cường độ dòng điện, tối đa 20A
2.      Nút bấm ON kiêm đèn báo màu xanh, bật nguồn điện
3.      Nút bấm OFF kiêm đèn báo màu đỏ, tắt nguồn điện
4.      Bộ cài đặt nhiệt độ nấu bằng màn hình kỹ thuật số. Hiển thị nhiệt độ cài đặt trước bằng tay và hiển thị sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nấu.
5.      Nút nhấn khẩn cấp RESET màu đỏ phía trên bên hông phải



     
QUI TRÌNH VẬN HÀNH MÁY
1.      Máy được nối với nguồn nước làm mát và nguồn điện.

2.      Đặt cốc nấu có chứa nguyên liệu nấu vào máy

3.      Mở CB nguồn điện vào máy. Chờ máy tự chạy kiểm tra khoảng 1 phút. Bấm nút ON, đèn xanh sáng lên. Máy bắt đầu hoạt động

4.      Mở nguồn nước làm mát. Kiểm tra nước có chảy ra từ đầu ống ra không.

5.      Cài đặt trước nhiệt độ nấu theo yêu cầu bằng tay ở bộ cài đặt nhiệt độ. Có nút tăng/giảm nhiệt độ để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp.

6.      Vặn nút xoay SPEED theo chiều kim đồng hồ để tăng cường độ dòng điện tức là tăng tốc độ gia nhiệt của máy đến đúng vạch chỉ định 20A. Thiết kế qui định với cường độ dòng điện là 20A thì tạo ra nhiệt độ tối đa đủ nấu chảy vàng 24K và các kim loại màu. Giữ yên vị trí đó cho đến khi kết thúc quá trình nấu. Còn vặn ngược chiều kim đồng hồ tức là giảm tốc độ gia nhiệt của máy.

7.      Trong quá trình nấu, người đứng lò có thể pha chế nguyên liệu tuỳ theo nhu cầu.

8.      Đối với mẻ nấu đầu tiên, khoảng 10  đến 15 phút, cốc nấu nóng đỏ hoàn toàn và nguyên liệu nóng chảy hết.

9.      Trước khi lấy cốc nấu ra để đổ thảo hay đổ khuôn đúc, phải bấm nút OFF, đèn đỏ sáng lên, dừng hoạt động của máy.

10.  Sau đó, dùng kẹp gắp cốc ra, tiến hành đổ thảo hay đổ khuôn đúc. Rồi để cốc nấu tự nguội  theo môi trường xung quanh. Lưu ý đừng để cốc nấu nóng đỏ sau khi rót ở những nơi bề mặt có nước.

11.  Kết thúc quá trình nấu, vặn nút xoay SPEED về vị trí ban đầu. Vẫn cho hệ thống làm mát hoạt động khoảng 10phút sau khi ngưng nấu để tải hết nhiệt còn trong máy rồi tắt máy bơm nước. Cuối cùng, tắt CB đóng nguồn điện vào máy.


Liên lạc: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ NGHỀ KIM HOÀN THIỆN CHÍ

               476/38 Huỳnh Văn Bánh, Phường 14, Quận Phú nhuận, TP Hồ Chí Minh

              Hotline:  0909 042 080


Chủ Nhật, 6 tháng 4, 2014

NHƯ THẾ NÀO THÌ ĐÚNG? ( PHẦN CUỐI )




ĐÚC KHUÔN


NUNG NÓNG: MÓC RUỘT KHUÔN THẠCH CAO

Đem ống flask với thạch cao đông cứng vào lò nung để tiến hành nung nóng “móc ruột” khuôn thạch cao. Qúa trình nung nóng làm tan chảy hoàn toàn sáp hay nhựa rê-sin của cây sáp nói ở trên, điều này đặc biệt quan trọng đối với công đoạn đúc. Sự thành công hay thất bại ở công đoạn đúc phụ thuộc vào sự sạch sẽ, thông thoáng bên trong lòng khuôn. Bên cạnh đó, nếu bạn không kiểm soát được nhiệt độ nung hợp lý thì cũng dẫn đến tình trạng nứt khuôn thạch cao. Đến nước này thì “đen quá còn gì”!

Tuỳ theo đặc tính của từng loại sáp, từng loại nhựa rê-sin mà có một chế độ nung thích hợp, mục đích  là đạt được sự đốt cháy hoàn toàn đối với từng loại nguyên liệu trên. Chỉ vì một nguyên nhân nào đó, lòng khuôn vẫn còn tồn tại cặn lắng thì phôi đúc ra không đạt yêu cầu. Phải bắt tay làm lại từ đầu, tốn kém và mất thời gian, nếu không chú trọng quá trình nung nóng thì có thể đúc đi đúc lại nhiều lần. Nói chung, bạn nên tuân thủ nghiêm ngặt quá trình nung của từng loại sáp hay nhựa rê-sin mà nhà sản xuất chỉ dẫn. Không nên đốt cháy giai đoạn hay rút ngắn thời gian, làm như thế vô hình chung ảnh hưởng đến chất lượng khuôn, kéo theo ảnh hưởng đến phôi đúc ra.

Bạn cũng nên linh động trong quá trình nung khuôn thạch cao. Không nhất thiết cứ tuân thủ một quá trình nung khuôn từ trước đến giờ. Chỉ cần thay đổi nguyên liệu của cây sáp nhưng bạn vẫn cứ “bảo thủ” giữ nguyên qui trình nung cũ thì hỏi sao không chê bai sáp này với nhựa rê-sin kia. Nguyên tắc là nguyên liệu nào thì có quá trình nung riêng hẳn hòi.

Dưới đây là qui trình nung nhựa rê-sin tiêu biểu, bạn có thể tham khảo và so sánh với qui trình nung mà bạn đang sử dụng:
BƯỚC
QUÁ TRÌNH
NHIỆT ĐỘ
THỜI GIAN
BƯỚC 1
Gia nhiệt
150 độ C
60 phút
BƯỚC 2
Giữ nhiệt
150 độ C
120 phút
BƯỚC 3
Gia nhiệt
470 độ C
90 phút
BƯỚC 4
Giữ nhiệt
470 độ C
60 phút
BƯỚC 5
Gia nhiệt
740 độ C
120 phút
BƯỚC 6
Giữ nhiệt
740 độ C
240 phút
BƯỚC 7
Hạ nhiệt
600 độ C
60 phút
BƯỚC 8
Giữ nhiệt
600 độ C
60 phút

Sau khi nung xong, bạn phải chờ cho khuôn nguội và ổn định. Lúc này, bạn nên lên kế hoạch chạy lò để chuẩn bị cho công đoạn đúc tiếp theo là vừa.

CHẠY LÒ VÀ ĐÚC: ĐỔ KHUÔN TẠO HÌNH HÀI NỮ TRANG

Ngày nay, các lò nấu vàng đều sử dụng điện năng để nấu chảy vàng bạc. Cho nên, không phải tốn nhiều sức lực cho việc nạp liệu thường xuyên vào lò. Do đó, thao tác chạy lò rất đơn giản chỉ cần biết sơ qua cách vận hành lò, còn điều chỉnh nhiệt độ theo ý muốn đã có chương trình cài đặt sẳn, cứ thế mà chạy lò vô tư. Nhiều khi, người thợ chạy lò ngày hôm nay, mặt mũi thì sạch sẽ, áo quần thì tươm tất khác xa hình ảnh của người thợ lò nhiều năm trước mặt mũi và quần áo lấm lem muội than, nhiễu nhại mồ hôi…
Nói như thế, đồng nghĩa với việc người thợ lò ngày nay đã thoát khỏi công việc nặng nhọc và độc hại trong quá trình chạy lò. Tuy nhiên, kinh nghiệm đứng lò của người thợ lò là cái chúng ta cần, để có được những mẻ lò thành công.

Trước hết, người thợ lò phải nhớ như thuộc lòng nhiệt độ đúc của từng nguyên liệu như: Vàng, bạc, đồng, thau… Hay nói cách khác là nhiệt độ làm nóng chảy hoàn toàn của từng nguyên liệu. Có như thế, họ mới biết cách cài đặt nhiệt độ nào phù hợp với nguyên liệu nấy khi chạy lò.

Dưới đây, sơ lược vài nhiệt độ đúc của những nguyên liệu thông dụng thường dùng trong ngành nữ trang. Các bạn có thể tham khảo để nắm được những thông tin cần thiết khi có dịp làm việc với lò đúc.

STT
NGUYÊN LIỆU ĐÚC
NHIỆT ĐỘ
1
Vàng 24K (Vàng 999)
1063 độ C
2
Vàng 22K ( Vàng 917)
1020 độ C
3
Vàng 18K ( Vàng 750)
927 độ C
4
Vàng 14K ( Vàng 585)
879 độ C
5
Đồng
1083 độ C
6
Bạc 925
961 độ C
7
 Thau
1020 độ C
8
Kẽm
419 độ C

Biết rõ về nhiệt độ đúc của các nguyên liệu dùng trong ngành nữ trang cũng chưa thể gọi là biết chạy lò được. Tại sao vậy? Bởi vì bạn sẽ phải đau đầu trong việc tính toán:  Cần bao nhiêu nguyên liệu cho vào lò, không thừa quá và cũng không thiếu, đủ để rót cho một lần đúc? 

Ngoài việc, bạn biết rõ dung tích chứa của cốc nấu nhưng không bao giờ bạn sử dụng hết 100% dung tích của nó. Bạn chỉ được phép sử dụng khoảng 70% dung tích của nó mà thôi! Từ đó, bạn có thể xác định được lượng nguyên liệu tối đa phải cho vào lò. Rõ ràng, tính toán này quá dễ, không đủ sức để làm cho bạn đau đầu. Cái cốt lõi của vấn đề ở đây là bạn phải tính toán lượng nguyên liệu cho vào lò. Để khi nguyên liệu nóng chảy hoàn toàn, bạn rót vào các khuôn thạch cao đã chuẩn bị sẳn, sao cho vừa đủ một mẻ nấu. 

Nếu nguyên liệu sau khi rót khuôn thừa quá nhiều thì phí phạm vì bạn phải nấu lại nguyên liệu thừa đó, vừa tốn thời gian, vừa tốn điện. Chưa kể nếu chúng được pha chế theo yêu cầu của mẻ nấu, nếu lần nấu tới nguyên liệu yêu cầu pha chế cách khác thì coi như chúng tạm thời nằm kho, vốn liếng chôn chân, quay đầu đồng vốn khó rồi đó.

Nếu trong khi đang rót vào khuôn mà nguyên liệu hết giữa chừng thì coi như cái khuôn đó tiêu tùng. Bao nhiêu công sức từ trước đến giờ đổ sông đổ biển. Phải bắt đầu lại từ khâu tạo mẫu, mất thêm thời gian, mất thêm công sức, chi phí tăng lên vì hao hụt nhiều trong khi giá thành vẫn giữ nguyên, chưa kể chậm tiến độ sản xuất, mất uy tín với khách hàng.

Vì vậy phải có cách tính toán tương đối hợp lý để giải quyết khó khăn trên của người thợ lò. Bài viết ở phần 2, tôi có đề cập đến việc cân trọng lượng của cây sáp trước khi đổ khuôn thạch cao. Đây là việc làm không thừa chút nào và bạn cũng phải ghi nhớ điều này khi chuẩn bị khuôn đúc. Người ta dựa vào trọng lượng của cây sáp rồi từ đó qui đổi theo tỷ lệ ra trọng lượng của nguyên liệu cần cho vào lò nấu. Đây chỉ là cách tính toán tương đối lượng nguyên liệu cho vào lò, để khi rót không thừa quá nhiều và đặc biệt không thiếu nguyên liệu giữa chừng.Với cách tính toán như trên, người thợ lò cảm thấy nhẹ đầu, an tâm và tự tin trong công việc của mình rồi đấy!.

 Đây là bảng qui đổi theo tỷ lệ giữa sáp với các loại nguyên liệu đúc thông dụng dùng trong ngành nữ trang, bạn có thể tham khảo và bổ sung theo kinh nghiệm của mình:
STT
NGUYÊN LIỆU ĐÚC
TỶ LỆ QUI ĐỔI
NGUYÊN LIỆU ĐÚC/SÁP
TỶ TRỌNG RIÊNG
1
VÀNG 22K
 (Vàng 917)
18/01
17,90 g/cm3
2
VÀNG 18K
 (Vàng 750)
16/01
15,58 g/cm3
3
VÀNG 14K 
(Vàng 585)
14/01
13,07 g/cm3
4
VÀNG 9K 
(Vàng 375)
12/01

5
BẠC 925
10,5/01
10,53 g/cm3
6
THAU
8,5/01

Ví dụ: Căn cứ vào tỷ lệ qui đổi ở trên, cứ 1 gam sáp ( hay nhựa rê-sin) thì cần 18 gam nguyên liệu  VÀNG 22K, hay 16 gam nguyên liệu VÀNG 18K…, hay 10,5 gam BẠC 925… vân vân. 

Đến đây, những gì đúng sai trong quá trình TẠO DỰNG HÌNH HÀI NỮ TRANG, tôi đã trình bày một cách khái quát và sự thiếu sót là không thể tránh khỏi. Trong thời gian tới, tôi sẽ bổ sung và hoàn thiện hơn nữa. Phần còn lại và quyết định thành công là tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của bạn, tuỳ thuộc vào sự yêu nghề của bạn. Chúc bạn thành công và phát triển trong việc TÔN VINH VẺ ĐẸP TẠO HOÁ…